Chạy thận nhân tạo chu kỳ là gì? Các công bố khoa học về Chạy thận nhân tạo chu kỳ

Chạy thận nhân tạo chu kỳ (còn gọi là trị liệu thay thế chức năng thận) là một quá trình y tế nhằm thay thế chức năng của thận khi chúng không hoạt động đúng cá...

Chạy thận nhân tạo chu kỳ (còn gọi là trị liệu thay thế chức năng thận) là một quá trình y tế nhằm thay thế chức năng của thận khi chúng không hoạt động đúng cách. Quá trình này thường được áp dụng cho những người mắc các bệnh lý thận nặng như suy thận mạn tính, suy thận cấp tính hoặc thận nhân tạo vĩnh viễn.

Quá trình chạy thận nhân tạo chu kỳ bao gồm hai phương pháp chính: thông qua máy quay thận (hồi lưu) và thông qua màng để lọc gia đình (lọc qua màng). Máy quay thận hoạt động bằng cách lấy máu từ cơ thể, loại bỏ các chất cặn bã và chất thải, sau đó trả lại máu đã làm sạch vào cơ thể. Trong lọc qua màng, máy thận nhân tạo sử dụng một màng lọc gia đình để loại bỏ các chất cặn bã và chất thải từ máu và loại bỏ chúng qua nước tiểu.

Quá trình chạy thận nhân tạo chu kỳ thường được thực hiện tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế chuyên biệt dưới sự giám sát của bác sĩ và nhân viên y tế. Việc thực hiện quá trình này có thể giúp duy trì sự sống và cải thiện chất lượng cuộc sống của những người mắc các bệnh lý thận nặng.
Hãy để tôi cho bạn một số thông tin chi tiết hơn về quá trình chạy thận nhân tạo chu kỳ.

1. Máy quay thận (hồi lưu):
- Quá trình bắt đầu bằng việc lấy máu từ cơ thể thông qua một dây chuyền máy quay hoặc ống tĩnh mạch. Máu này được đưa vào một hệ thống cơ sở to distriba distribarixi٫trong đó chất cặn bã và chất thải được loại bỏ.
- Máy quay thận sử dụng một hợp chất gọi là dung dịch hồi lưu, có chức năng làm sạch máu và tạo lại cân bằng hóa học trong cơ thể.
- Sau quá trình làm sạch, máu đã được làm sạch được trả lại vào cơ thể của bệnh nhân thông qua cùng một dây chuyền máy quay hoặc ống tĩnh mạch. Quá trình này tiếp diễn trong thời gian dài (thường là từ 3 đến 4 giờ) và được thực hiện ít nhất ba lần mỗi tuần.

2. Lọc qua màng:
- Trong phương pháp này, màng lọc gia đình được sử dụng để loại bỏ chất cặn bã và chất thải từ máu thông qua quá trình lọc qua màng.
- Quá trình bắt đầu bằng việc lấy máu từ cơ thể thông qua một ống tĩnh mạch hoặc một ống thẩm quảng vật liệu.
- Máu chạy qua một màng lọc gia đình, nơi các phân tử nhỏ hơn và các chất cặn bã được lọc ra và đưa vào một dung dịch chất thải.
- Máu đã được làm sạch được đưa trở lại vào cơ thể thông qua cùng một ống tĩnh mạch hoặc ống thẩm quảng vật liệu.
- Số lượng và tần suất của việc lọc qua màng sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ suy giảm chức năng thận của bệnh nhân. Thông thường, quá trình này được thực hiện ba lần mỗi tuần và mỗi lần kéo dài từ 4 đến 8 giờ.

Quá trình chạy thận nhân tạo chu kỳ đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ và đánh giá của bác sĩ và nhân viên y tế. Bệnh nhân cần thường xuyên kiểm tra chất lượng máu, cân bằng chất lỏng, áp lực máu, đồng thời tuân thủ chế độ ăn uống và thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chạy thận nhân tạo chu kỳ":

HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) Chỉ số URR trung bình là 64,13 ± 3,25 ; chỉ số Kt/V trung bình là 1,22 ± 0,12; (2) Có 67,57% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số URR và 75,68% tổng số bệnh nhân đạt chỉ số Kt/V; (3) Các triệu chứng lâm sàng giảm đáng kể sau lọc máu so với trước lọc máu nhất là các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn đạt chỉ số URR và Kt/V sau lọc máu.
#Thận nhân tạo #bệnh thận mạn
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Bệnh thận mạn là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Rối loạn lipid máu là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bênh thận mạn, nó làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Kiểm soát rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu là một trong những mục tiêu điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn. Mục tiêu nghiên cứu:  Nghiên  cứu  mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với thời gian lọc máu, nguyên nhân của bệnh thận mạn, tăng huyết áp, hemoglobin máu, protein máu toàn phần và albumin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành nghiên cứu trên 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: (1) Nồng độ trung bình cholesterol máu toàn phần, TG, HDL - C, LDL - C, chỉ số TC/HDL - C, LDL/HDL - C khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh thận mạn chạy thận dưới 1 năm và trên 1 năm, giữa các nhóm nguyên nhân của bệnh thận mạn, giữa nhóm không tăng huyết áp và nhóm tăng huyết áp; (2) Nồng độ trung bình của triglycerid ở nhóm bệnh thận mạn có nồng độ hemoglobin < 90g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ hemoglobin ≥ 90g/l; (3) Nồng độ trung bình của cholesterol ở nhóm có nồng độ protein < 65g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ protein ≥ 65g/l; (4) Nồng độ trung bình cholesterol ở nhóm có nồng độ albumin < 35g/l cao hơn so với nhóm có nồng độ albumin ≥ 35 g/l với p <0,05.
#Rối loạn lipid máu #bệnh thận mạn
KẾT QUẢ GHÉP THẬN Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC TRƯỚC MỔ GHÉP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Đa số các bệnh nhân (BN) được lọc máu: chạy thận nhân tạo (CTNT) hoặc thẩm phân phúc mạc (TPPM) trước ghép. Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau ghép thận ở bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả có so sánh 300 BN ghép thận từ người sống cho thận tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Kết quả: Có 248 BN thực hiện CTNT và 52 BN thực hiện TPPM trước mổ ghép thận, tỉ lệ 4,76. Tuổi trung bình: 44,04 (CTNT) và 40,58 (TPPM). Giới: 70 nữ - 178 nam (CTNT) và 21 nữ - 31 nam (TPPM). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về: BMI, thời gian điều trị thay thế thận trước ghép, quan hệ huyết thống, số lần mổ ghép thận, lượng nước tiểu trươc ghép, dung tích bàng quang, các bệnh kết hợp ở hai nhóm bệnh nhân CTNT và TPPM trước mổ. Nhóm CTNT nhận thận trái từ người hiến nhiều hơn nhóm TPPM với p< 0,05. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ chậm hồi phục chức năng thận (delayed graft function: DGF) , nhiễm trùng niệu, thuyên tắc tĩnh mạch, biến chứng sau ghép và tỉ lệ sống còn tại thời điểm 1 năm sau ghép giữa 2 nhóm. Kết luận: Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm BN được lọc máu trước ghép cũng như kết quả sau ghép thận.
#CTNT #TPPM và ghép thận
Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 3 - Trang 65-76 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khoẻ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 90 người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 7 - 10 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ, hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hướng dẫn của Viện dinh dưỡng Quốc gia. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh thận KDQOL-SFTM phiên bản 1.3 bản tiếng Việt có độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,90 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này. Kết quả: Với phổ điểm từ 0 - 100 điểm, điểm ở các lĩnh vực đánh giá đều tăng lên so với trước can thiệp; cụ thể điểm trung bình chất lượng cuộc sống SF36 là 42,19 ± 19,75; sau can thiệp 1 tháng, tăng lên 45,70 ± 16,01, sau can thiệp 3 tháng, tăng lên 53,85 ± 16,84. Điểm các vấn đề bệnh thận trước can thiệp là 54,91 ± 21,69 tăng lên 57,94 ± 9,62 sau 1 tháng can thiệp và tăng lên 59,67 ± 10,03 sau 3 tháng can thiệp. Điểm chất lượng cuộc sống chung của người bệnh trước can thiệp là 48,55 ± 16,75, tăng lên 51,82 ± 11,62 sau can thiệp 1 tháng và tăng lên 56,76 ± 12,52 sau can thiệp 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết luận: Chương trình giáo dục sức khỏe đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ.
#Chạy thận nhân tạo chu kỳ #chất lượng cuộc sống #người bệnh.
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỷ lệ biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119 bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ biến đổi huyết áp trong cuộc lọc máu không phải là hiếm gặp. Qua 714 lần lọc trên 119 bệnh nhân cho ta thấy có 20,2% ca lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết áp. Thời điểm hạ huyết áp hay gặp ở giờ thứ 3 của buổi lọc máu với tỉ lệ  cao nhất là 42,5%. Thời điểm tăng huyết áp hay xảy ra vào giờ đầu của buổi lọc với tỉ lệ cao nhất là 38,9%. Kết luận : Biến đổi HA có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào trong ca lọc trong đó hạ HA hay xảy ra vào giờ thứ 3 và tăng HA hay xảy ra vào giờ đầu của ca lọc.
#Biến đổi huyết áp #chạy thận nhân tạo chu kỳ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119 bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An.  Kết quả: Qua nghiên cứu 714 ca lọc ở 119 bệnh nhân cho thấy: (1) 20,2% ca lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết áp; (2) Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, tỷ lệ  hạ huyết áp là 57,5% và tỷ lệ tăng huyết áp là 57,3% cao hơn nhóm bệnh nhân < 50tuổi; nhóm bệnh nhân tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu có tỷ lệ hạ huyết áp cao nhất là 53,9%; nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo tốc độ siêu lọc > 750ml/h, có nồng độ ure, creatinin máu cao, albumin máu thấp có nguy cơ bị hạ huyết áp trong khi lọc máu cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ có liên quan đến các yếu tố: tuổi > 50, trọng lượng cơ thể tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu, tốc độ siêu lọc, nồng độ ure, creatinin máu cao và nồng độ albumin máu thấp.
#Biến đổi huyết áp #chạy thận nhân tạo chu kỳ
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ BẰNG THANG ĐIỂM SF 36 – V2 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Đặt vấn đề: Suy thận mạn giai đoạn cuối là hậu quả nặng nề của các bệnh lý thận mạn tính. Chất lượng cuộc sống ở các bệnh nhân này thường thấp liên quan đến các đặc điểm bệnh lý, và đặc điểm dân số. Mục tiêu: Xác định chất lượng cuộc sống và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng thang điểm Sf 36 – v2 trên 4 khía cạnh : Hoạt động thể chất, cảm nhận đau, cảm nhận cuộc sống và goạt động sức khoẻ tổng quát cho thấy chất lượng cuộc sống liên quan đến tuổi, tăng một tuổi thì tỷ lệ sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất tốt giảm 5%, tăng 2.78 lần khi tăng một bậc trình độ học vấn. So với nhóm người lao động thì nhóm nội trợ có tỷ lệ sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất tốt thấp hơn 91%, nhóm hưu trí là 82%. Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn có liên quan đến thời gian lọc máu so với nhóm lọc máu 1 năm, nhóm lọc máu dưới 5 năm có tỷ lệ cảm nhận đau đớn tốt lớn hơn 4.15 lần, lớn hơn 5.11 lần ở nhóm từ 5 đến 10 năm và 7.67 lần ở nhóm trên 10 năm. So với nhóm lọc máu từ 1-2 lần/tuần thì nhóm lọc máu 3 lần/tuần thể hiện tỷ lệ tự đánh giá sức khỏe tổng quát đạt tốt thấp hơn 71%. So với nhóm không có bệnh lý kèm theo, nhóm từ 2 bệnh lý kèm theo trở lên cho thấy tỷ lệ sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống tốt thấp hơn 69%. Kết luận: Khi các yếu tố khác được kiểm soát thì: Sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất có mối liên quan có ý nghĩa  đến tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với đặc điểm nghề nghiệp .Tỷ lệ sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thời gian lọc máu.Tỷ lệ tự đánh giá sức khỏe tổng quát liên quan đến thời gian lọc máu và bệnh lý kèm theo liên quan đến cảm nhận cuộc sống
#chạy thận nhân tạo chu kỳ #chất lượng cuộc sống #người bệnh
Tổng số: 7   
  • 1